Tết nguyên đán là một trong những ngày lễ lớn nhất Việt Nam. Mỗi khi nhắc đến Tết là trong lòng chúng ta lại có một niềm vui hoan hỉ vì sẽ được nghỉ ngơi sau một năm làm việc mệt mỏi và được đoàn tụ với gia đình, nhất là các em nhỏ còn được lì xì. Tết trong mỗi người sẽ có những cảm giác khác nhau nhưng nhìn chung thì chúng ta đều có sự ấm áp và vui vẻ trong đó. Vậy nếu như gặp một đề bài tiếng anh về tết bạn sẽ chọn diễn tả chủ đề này theo cách nào để gợi tả cái tết đặc biệt nhất. Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây.
Những từ vựng tiếng Anh về ngày Tết
Từ vựng chỉ hoạt động ngày Tết
Dragon dance (n): múa lân
to pray (n): cầu nguyện
to first foot (v): xông nhà
to play board games (v): đánh bài
to sweep the floor (v): Quét nhà
Từ vựng chỉ sự vật
Apricot blossom (n): hoa mai
Peach blossom (n): hoa đào
Red envelope (n): bao lì xì
Lucky money (n): tiền lì xì
Kumquat tree (n): cây quất
Marigold (n): cúc vạn thọ
Chung Cake / Square glutinous rice cake (n): bánh chưng
Dried candied fruits (n): mứt
Một số đoạn văn mẫu tiếng Anh chủ đề Tết
Mẫu 1: Kể về một lần đón tết ở quê
Tet is my favorite time of a year, but the Tet holiday I miss the most is the time I was in 8th grade – the year I was able to go back to my root to celebrate Tet.
(Tết là khoảng thời gian yêu thích nhất của tôi trong 1 năm nhưng lần mà tôi nhớ nhất là năm tôi học lớp 8 – năm tôi được về quê đón tết.)
My parents moved away from home to work at HCM city so they settled here. Gradually, most of their brothers and sisters came here except the oldest person so we ate Tet here almost every year. But suddenly that year, my parents decided to visit their hometown with me for Tet to know how the Tet atmosphere in the countryside had been different from the Tet atmosphere in the city.
(Bố mẹ tôi đi xa lập nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh nên định cư luôn ở đây. Dần dần rồi các bác anh chị cũng vào đây gần hết, chỉ còn một bác lớn ở ngoài quê nên hầu như năm nào cũng ăn tết ở đây. Nhưng bỗng nhiên năm đó, bố mẹ tôi quyết định cho tôi về quê ăn Tết để biết được không khí tết ở quê khác ra sao.)
I returned to my root in both excitement and worry because this was my first time. But I adapted quickly because everyone welcomed me. I felt that Tet in the countryside was special and significant. One week before Tet came, everyone gathered together to clean the house, pack banh chung, and go shopping for Tet. For me, this was the most special stage of Tet. Everyone worked, told their stories, and laughed together.
(Tôi về quê trong niềm háo hức cũng như lo lắng vì đây là lần đầu tiên tôi về quê. Nhưng tôi đã thích nghi một cách nhanh chóng vì ở dưới quê ai cũng thân thiện chào đón tôi. Tôi cảm thấy tết ở dưới quê thật đặc biệt và đúng chất tết hơn. Một tuần trước khi tết đến là mọi người tập trung cùng nhau dọn dẹp nhà cửa, gói bánh chưng và đi mua sắm tết. Đối với tôi đây là khoảng thời gian đặc biệt nhất của Tết. Mọi người cùng nhau làm, cùng kể cho nghe những câu chuyện đã qua của bản thân và cùng nhau cười đùa.)
On the first day of the year, relatives from near and far gathered and exchanged the best blessings for a prosperous and lucky New Year. Besides, there were also activities such as playing cards, going to the temple, or watching lion dance.
(Ngày tết đến, họ hàng gần xa tập chung lại một chỗ để gặp mặt và trao cho nhau những lời chúc tốt đẹp cầu cho một năm mới an khang thịnh vượng. Bên cạnh đó còn có các hoạt động như đánh bài, đi chùa hay xem múa lân.)
The time I returned to my root makes me have the best feeling of what Tet truly is.
(Lần về quê ấy là lúc tết trong tôi được hiện ra trọn vẹn và rõ nét nhất khiến tôi rất vui và hạnh phúc.)
Mẫu 2: Giới thiệu Tết với bạn bè nước ngoài
Tet is one of the biggest and most important holidays in Vietnam and usually takes place between the end of January and the beginning of February.
(Tết là một trong những ngày lễ lớn và quan trọng nhất của Việt Nam và thường diễn ra vào cuối tháng 1 hoặc đầu tháng 2.)
When New Year is coming, in the North of Vietnam, people decorate with peach blossoms, while the Southside decorates apricots. Before Tet, everyone has a lot of activities to tie their relationships such as cleaning, decorating the house, going to the flower market, shopping for Tet, or preparing candy.
(Vào mỗi dịp tết đến xuân về, ở phía Bắc Việt Nam thì trang trí hoa đào, còn miền Nam thì trang trí hoa mai. Trước tết, mọi người sẽ cùng nhau dọn dẹp và trang trí nhà cửa, đi chợ hoa, mua sắm tết hoặc chuẩn bị kẹo mứt,… )
On New Year’s Eve, everyone gathers to welcome the new year. When the clock points at 00:00, everyone gives each other the best blessings for a brand new year. On the first day, they visit their relatives and friends. Besides, they also go to the temple to pray for their family.
(Vào lúc giao thừa, mọi người sẽ quây quần bên nhau cùng chào đón khoảnh khắc kết thúc năm cũ và sang năm mới. Khi đồng hồ đã điểm bắt đầu một năm mới, mọi người sẽ trao cho nhau những lời chúc tốt đẹp cho một năm mới tốt lành. Ngày đầu năm mới, mọi người sẽ đi thăm nhà nhau để cùng trò chuyện hoặc đi chùa cầu may…)
All of these things create a special Tet holiday for Vietnamese people, making everyone feel happy.
(Tất cả những điều đó đã tạo nên một ngày Tết đặc biệt cho người dân Việt Nam khiến ai nấy cũng đều cảm thấy vui và hạnh phúc.)
Kết bài
Tết là ngày lễ đặc biệt đối với người dân Việt Nam. Mỗi người sẽ có những cảm xúc khác nhau về Tết nhưng chung quy lại những cảm xúc ấy đều được xây dựng dựa trên các hoạt động như quây quần bên nhau gói bánh chưng, trang trí nhà cửa, mua sắm tết hay những lời chúc tết và phong bao lì xì. Vì vậy các nên bám vào các hoạt động ấy để phát triển mạch văn của mình cho bài viết tiếng anh về tết.
XEM THÊM: